Những câu hỏi liên quan
Nguyễn Trần Thành Đạt
Xem chi tiết
Nguyễn Trần Thành Đạt
Xem chi tiết
Thanh An
7 tháng 9 2023 lúc 7:19

Tham khảo!

 Ngoài bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ (đã học ở lớp 6), em còn biết thêm bài thơ năm chữ là: Mưa đêm, Thăm lại trường xưa, Thao thức, Trở gió…

Bình luận (0)
Mai Trung Hải Phong
21 tháng 9 2023 lúc 18:24

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức đã học ở các lớp dưới, hoặc tham khảo sách báo, Internet

Lời giải chi tiết:

Ngoài bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ, em còn biết thêm bài thơ năm chữ: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Trăng ơi từ đâu đến (Trần Đăng Khoa), Dưới giàn hoa thiên lý (Nguyễn Nhật Ánh),...

Bình luận (0)
Dương Vũ Nam Khánh
Xem chi tiết
Tạ Yên Nhi ( ✎﹏IDΣΛ亗 )
9 tháng 2 2021 lúc 14:42

1] kể tên các phép tu từ đã học ở lớp 6 và lớp 7 ?

- Các biện pháp tu từ đã học ở lớp 6 là: So sánh, Nhân hóa, Ẩn dụ ,Hoán dụ

2]  kể tên các thể loại truyện dân gian đã học lớp 6?

- các thể loại truyện dân gian đã học lớp 6 :Truyện cổ tích , Truyện cười , Truyện dân gian , Truyện ngụ ngôn

3]  kể tên các thể thơ đã học lớp 7?

+Thơ năm chữ

+Song Thất Lục Bát

+Lục Bát

+ Thơ Đường Luật

+Thơ bốn chữ , thơ sáu chữ, thơ bảy chữ, thơ tám chữ

+.Thơ tự do

+Thất ngôn tứ tuyệt

+Ngũ ngôn tứ tuyệt

+Thất ngôn bát cú

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
๒ạςђ ภђเêภ♕
8 tháng 2 2021 lúc 20:24

Câu 1 : Các phép tu từ đã học ở :

- Lớp 6 : so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ

- Lớp 7: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ, chơi chữ,....

(Thiếu mở sgk)

Câu 2: Các thể loại truyện dân gian đã học lớp 6 : truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười..

Câu 3 : Các thể thơ đã học lớp 7 :

- Thơ năm chữ

- Song thất lục bát

- Lục bát

- Thất ngôn tứ tuyệt

- Thất ngôn bát cú

- Thơ 4/6/8 chữ

- Thơ tự do,...

#H

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
Đào Thị Phương Anh
Xem chi tiết
Đinh Hoàng Yến Nhi
Xem chi tiết
Nguyễn Tuấn Dĩnh
18 tháng 9 2019 lúc 11:42

a. Các yếu tố có trong văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận:

b. Đặc điểm nổi bật của văn nghị luận là việc sử dụng các yếu tố luận điểm, luận cứ để lập luận. Tuy nhiên, trong văn nghị luận người ta có thể sử dụng miêu tả, kể chuyện, biểu cảm để làm tăng sức thuyết phục.

c. Các câu tục ngữ trong Bài 18, 19 là nghị luận. Căn cứ vào đặc trưng của từng loại văn để nhận diện đặc điểm của các câu tục ngữ về phương thức biểu đạt. Nếu cho rằng các câu tục ngữ này là một loại văn bản nghị luận thì phải chứng minh được rằng chúng mang những đặc điểm cơ bản của văn nghị luận.

Bình luận (0)
Huỳnh Trà Giang
Xem chi tiết
Nguyễn Hoàng Tiến
8 tháng 5 2016 lúc 14:45

Mình đây

Bình luận (0)
Mai Nga
8 tháng 5 2016 lúc 14:50

Me

nhưng là thi văn chứ ko phải toán

Bình luận (0)
Triệu Vũ Khánh
8 tháng 5 2016 lúc 15:46

Tui cũng thi nè

Bình luận (0)
Nguyễn Trần Thành Đạt
Xem chi tiết
Mai Trung Hải Phong
16 tháng 8 2023 lúc 13:46

tham khảo

- Sách Ngữ văn 7 hướng dẫn em đọc hiểu những thể loại văn học truyện, thơ, kí.

- Các thể loại văn học đều đã được tìm hiểu ở lớp 6.

- Nội dung chính của các văn bản mà em được học trong mỗi thể loại:

+ Văn bản truyện:

* Người đàn ông cô độc giữa rừng: Nhân vật Võ Tòng.

* Dọc đường xứ Nghệ: Thời thơ ấu của Bác Hồ.

* Buổi học cuối cùng: Buổi học tiếng Pháp lần cuối trước khi vùng quê của chú bé Phrăng bị nhập vào nước Phổ.

* Bố của Xi-mông: Tình yêu thương, lòng thông cảm, sự vị tha….

* Bạch tuộc: trận chiến quyết liệt của đoàn thủy thủ với những con bạch tuộc khổng lồ.

* Chất làm gỉ: Viên trung sĩ chế ra “chất làm gỉ” có thể phá hủy tất cả các vũ khí bằng kim loại để ngăn chặn chiến tranh.

* Nhật trình Sol 6: Ghi lại tình huống bất ngờ, éo le của viên phi công vũ trụ trong một lần lên Sao Hỏa.

* Một trăm dặm dưới mặt đất: Giuyn Véc- nơ kể về cuộc phiêu lưu thú vị của các nhân vật xuống thẳng trung tâm Trái Đất.

* Ếch ngồi đáy giếng: Một con ếch kém hiểu biết lại tự kiêu, tự phụ.

* Đẽo cày giữa đường: Người thợ mộc chỉ biết làm theo ý người khác.

* Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân: Cuộc so bì giữa Tay, Chân, Miệng với Bụng dẫn đến kết cục xấu.

* Thầy bói xem voi: Cách xem và phán về voi của năm ông thầy mù dẫn đến việc nhìn nhận đánh giá sự vật phiến diện.

+ Văn bản thơ:

* Mẹ: Những xúc động bang khuâng khi tác giả nghĩ về mẹ.

* Ông đồ: Thông qua hình ảnh ông đồ viết chữ Nho để nói lên tâm trạng buồn bã xót xa, thảng thốt đối với cả thế hệ nhà nho sắp bị lãng quên.

* Tiếng gà trưa: Tâm sự giản dị, xúc động của tác giả khi nghe “tiếng gà trưa”.

* Một mình trong mưa: Thông qua hình ảnh con cò thể hiện tâm sự của người mẹ vất vả nuôi con.

* Những cánh buồm: Tình cảm cha con sâu nặng khi đứng trước biển cả.

* Mây và sóng: Ca ngợi tình mẹ con xúc động sâu nặng.

* Mẹ và quả: Tâm trạng xót xa, lo lắng khi tác giả nghĩ về người mẹ đã già.

* Rồi ngày mai con đi: Lời tâm sự chân tình và sâu lắng của người cha miền cao khi tiễn con xuống núi.

+ Văn bản kí:

* Cây tre Việt Nam: Cảm xúc, suy nghĩ về hình ảnh cây tre- biểu tượng cho con người Việt Nam.

* Trưa tha hương: Nỗi nhớ quê nhà da diết khi tác giả bất ngờ nghe được tiếng ru con xứ Bắc trên đất khách quê người.

* Người ngồi đợi trước hiên nhà: Sự hi sinh thầm lặng mà lớn lao của người phụ nữ Việt Nam trong chiến tranh.

* Tiếng chim trong thành phố: Kỉ niệm đẹp một thời của thành phố Hà Nội.

Bình luận (0)
tiktok tuan_8311
11 tháng 9 2023 lúc 19:54

ko bt

leuleu

Bình luận (0)
Trương Ngọc Linh
Xem chi tiết
Nguyễn Bảo Long
5 tháng 9 2023 lúc 18:45

tick cho mình đi 

 

Sách Ngữ văn 7 hướng dẫn em đọc hiểu văn bản văn học thuộc những thể loại mới mà em chưa được học ở lớp 6, đó là:

Truyện ngắn Thơ lục bát Kí

Với nội dung chính của mỗi văn bản đã nêu trong các mục đọc hiểu truyện, thơ và kí, em thấy văn bản "Lão Hạc" của Nam Cao hấp dẫn với mình nhất.

Trước hết, nội dung của văn bản "Lão Hạc" rất cảm động, lay động lòng người. Lão Hạc, một người nông dân nghèo khổ, đã phải bán đi con chó Vàng thân thiết của mình để lo cho con trai sắp đi làm phu đồn điền cao su. Lão Hạc sống trong cảnh cô đơn, buồn tủi, cuối cùng đã tự kết liễu đời mình.

Thứ hai, nhân vật lão Hạc được khắc họa rất thành công. Lão Hạc là một người có phẩm chất cao quý, đáng quý. Lão sống rất tình nghĩa, thương con hết mực. Lão cũng là một người sống rất chắt chiu, tiết kiệm.

Thứ ba, ngôn ngữ của văn bản "Lão Hạc" rất giản dị, mộc mạc, nhưng lại rất giàu cảm xúc. Ngôn ngữ của Nam Cao đã góp phần làm cho câu chuyện thêm sinh động, hấp dẫn.

Vì những lý do trên, em thấy văn bản "Lão Hạc" là một tác phẩm hay và hấp dẫn. Em đã học được rất nhiều điều từ câu chuyện này, về tình yêu thương con, về lòng nhân hậu và sự kiên cường của con người.

Bình luận (0)
Lê Thị Yến Nhi
Xem chi tiết
Phạm Lê Hồng Ân
Xem chi tiết
Nguyễn Hồng Hà My
27 tháng 2 2018 lúc 22:59

Em yêu trường lắm
Mái trường Thành Công
Sân trường rộng lớn
Có hai hang cây
Hàng cây xanh mát
To ra mỗi lúc
Cao lên mỗi ngày.

Mỗi lúc chuông reo
Là báo ra chơi
Sân trường nhộn nhịp
Bao giờ có dịp
Mời bạn đến thăm.

Mỗi khi ra về
Lòng sao vương vấn
Vương vấn mái trường
Mái trường Thành Công

Bình luận (0)
nguyễn minh ngọc
28 tháng 2 2018 lúc 19:45

Trả lời :

Sáng sớm mùa Hè
Trời thật mát mẻ
Gió thổi nhè nhẹ 
Nắng ghé xuống sân.

Bình luận (0)